Hiện nay, nhiều công trình trọng điểm trên cả nước đang thiếu cát đắp nền, cát xây dựng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ thi công dự án. Nhiều doanh nghiệp phải xoay xở mọi cách tìm nguồn cung, kể cả chấp nhận chi phí tăng cao, tránh để công trình ngưng trệ tiến độ.
Bộ Công Thương cho biết, qua làm việc với phía Campuchia có thể thấy trữ lượng cát của Campuchia phục vụ san lấp, xây dựng là dồi dào, có thể cung cấp đủ cho nhu cầu nhập khẩu, sử dụng trước mắt và lâu dài của các tỉnh phía Nam của Việt Nam.
Trữ lượng và chủng loại cát của Campuchia
Campuchia có trữ lượng cát lớn lên tới cả tỷ m3 trên sông Mê Công (vào Việt Nam là sông Tiền) và sông Bassac (vào Việt Nam là sông Hậu). Campuchia quản lý nguồn tài nguyên cát rất chặt chẽ để đảm bảo khai thác cát không ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đến cuộc sống của người dân cũng như đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Campuchia.
Campuchia chưa thực hiện phân loại cát sau khai thác do chưa đầu tư thiết bị để phân loại cát (việc phân loại cát căn cứ vào kích cỡ hạt cát), cát khai thác và cung ứng chỉ có 01 loại, gọi chung là cát vàng. Tuy nhiên, kết quả kiểm tra tại phòng thí nghiệm đối với cát khai thác từ một số mỏ cách khu vực cửa khẩu Vĩnh Xương 18km cho thấy 60% lượng cát khai thác có kích cỡ 1,2-1,8mm, 40% còn lại là kích cỡ từ 1,8mm trở lên (Việt Nam gọi là cát xây dựng).
Quản lý cấp phép khai thác, xuất khẩu cát của Campuchia
Cơ quan cấp giấy phép khai thác cát của Campuchia là Bộ Mỏ và Năng lượng. Văn phòng Chính phủ Campuchia sẽ cấp phép xuất khẩu cát căn cứ đề nghị của Bộ Mỏ và Năng lượng.
Hiện nay, Campuchia cấp phép khai thác và xuất khẩu cát cho 03 công ty trong nước (không cấp phép khai thác cho công ty nước ngoài) gồm:
Công ty Chaktomuk Campuchia: Khu vực mỏ cát trên sông Mê Công cấp cho Chaktomuk (03 mỏ cách khu vực cửa khẩu Vĩnh Xương 18km, 22 km và 45 km) có trữ lượng 680 triệu m3 (chưa kể các mỏ cát dự kiến cấp phép khai thác trong tháng 6/2024 trên sông Bassac). Hiện nay, mỗi ngày Công ty đang xuất khẩu khoảng từ 40.000 đến 60.000 m3 cát cho khoảng 15-20 công ty của Việt Nam.
Công ty Sok Theara: Chưa xuất khẩu cát sang Việt Nam, trữ lượng mỏ cát khoảng hơn 200 triệu m3.
Công ty Global Green Energy: Hiện đang cung cấp khoảng 10.000 m3/ngày cho 2-3 công ty của Việt Nam. Trữ lượng mỏ cát khoảng trên 500 triệu m3.
Hình thức bán cát của các công ty Campuchia hiện giờ chủ yếu là bán tại phao số 0 (cửa khẩu quốc tế đường sông Vĩnh Xương, An Giang, Việt Nam – Sầm No, Kandal, Campuchia). Các công ty Campuchia sẽ thuê bên vận chuyển (thường là các công ty vận chuyển của Việt Nam do có tàu và xà lan phù hợp) để vận chuyển cát từ mỏ khai thác đến khu vực cửa khẩu biên giới với Việt Nam và sau đó cát được chuyển đến khu vực bãi tập kết cách cửa khẩu khoảng 500m (phao số 0). Tại đây, các xà lan của bên mua phía Việt Nam sẽ sang mạn cát và tiếp tục vận chuyển cát đến nơi tiêu thụ.
Hoạt động nhập khẩu cát từ Campuchia
Mặt hàng cát xây dựng, cát san lấp không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu và khi nhập khẩu không cần giấy phép nhập khẩu. Doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu cát chỉ cần có chức năng xuất nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu cát từ Campuchia về Việt Nam đã và vẫn đang diễn ra qua cửa khẩu quốc tế đường sông Vĩnh Xương, An Giang, Việt Nam – Sầm No, Kandal, Campuchia giúp bổ sung thêm nguồn cát phục vụ các mục đích khác nhau trong nước, đặc biệt là phục vụ cho nhu cầu xây dựng, san lấp cao tốc cho các công trình còn đang dang dở tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Theo Bộ Mỏ và Năng lượng Campuchia, lượng cát mà Campuchia đã và đang xuất khẩu sang Việt Nam mỗi năm xuất khẩu hơn 7 triệu m3).
Campuchia không phân loại cát, chỉ cung cấp 01 loại cát vàng với các kích cỡ hạt khác nhau tùy theo yêu cầu của người mua. Căn cứ mục đích sử dụng mà cát nhập khẩu từ Campuchia về Việt Nam được phân loại, khai báo hải quan phù hợp (cát dùng cho bê tông và vữa, cát san lấp).
Hiện nay, cát nhập khẩu từ Campuchia về Việt Nam qua cửa khẩu Vĩnh Xương đang được khai báo hải quan theo 02 loại gồm: (i) Cát xây dựng (mã HS là 25051000, là cát sông dùng cho bê tông và vữa, có cỡ hạt từ 1.6 trở lên) và (ii) Cát san lấp (mã HS 25059000, cát chủ yếu có cỡ hạt nhỏ, nhiều tạp chất). Cả 2 loại cát này đều có thuế suất nhập khẩu bằng 0% và thuế VAT là 10%.
Điểm khác nhau là cát xây dựng (mã HS 25051000) phải thực hiện giám định hợp quy theo Thông tư 04/2023/TT-BXD ngày 30/6/2023 của Bộ Xây dựng về ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng. Trong khi đó, cát san lấp (HS 25059000) không phải thực hiện thủ tục này.
ICC CERT là tổ chức đánh giá sự phù hợp được Bộ Xây dựng chỉ định đủ điều kiện chứng nhận hợp quy Vật liệu xây dựng theo QCVN 16:2023/BXD, Hiện nay, ICC Cert là đơn vị uy tín thực hiện công tác giám định Cát nhập khẩu từ Campuchia qua các cửa khẩu tại An Giang.





